Dịch Vụ Kỹ Thuật Gia Bảo

Chủ Nhật, 26 tháng 5, 2013

SymMover: Di chuyển phần mềm an toàn

SymMover: Di chuyển phần mềm an toàn


SymMover có khả năng chuyển nguyên thư mục cài đặt phần mềm sang phân vùng khác, thông qua việc tạo những liên kết trung gian giữa hai thư mục cài đặt cũ – mới, do đó đảm bảo phần mềm hoạt động bình thường.

Chắc hẳn với những người sử dụng máy tính thường xuyên sẽ không lấy làm lạ với việc hầu như tất cả các phần mềm, ứng dụng khi được cài đặt đều “chọn” thư mục mặc định là C:\Program Files. Việc làm này có ưu điểm là mang đến sự đồng bộ, giúp người sử dụng dễ quản lý hệ thống phần mềm, ứng dụng trên máy. Song lại có khuyết điểm là khiến cho lượng dữ liệu quá lớn bị dồn vào một phân vùng, gây nên tình trạng ổ cứng bị chiếm dụng không đều, hệ thống hoạt động chậm lại, thậm chí có thể gây khó khăn trong việc phục hồi dữ liệu mỗi khi có sự cố. SymMover là ứng dụng miễn phí hỗ trợ giải quyết vấn đề này.
Bạn tải SymMover tại đây (dung lượng 619KB), tương thích Windows Vista/7/8 CP, phiên bản 32-bit và 64-bit.
Sau khi tải về, bạn tiến hành cài đặt chương trình như thường. Để khởi động, bạn kích hoạt theo đường dẫn Start > Programs > SymMover.
Để di chuyển thư mục cài đặt phần mềm sang nơi mới, bạn nhấn nút Add a new program/folder. Cửa sổ mới hiện ra với danh sách đầy đủ những phần mềm đã được cài đặt trước đó.
Bạn chọn phần mềm cần di chuyển sang địa chỉ mới rồi nhấn Add Folder. Lưu ý, ở trường Destination Folder hiển thị địa chỉ đến của thư mục mới, mặc định là D:\SymMover. Bạn hoàn toàn có thể thay đổi địa chỉ này theo ý mình bằng cách nhấn nút Change the program settings (biểu tượng hình chiếc răng cưa) bên cạnh. Danh sách những phần mềm được chọn sẽ được hiển thị ở giao diện chính của SymMover.
Bạn xác nhận việc di chuyển một lần nữa bằng cách đánh dấu tick (ü) vào tên phần mềm tương ứng. Cuối cùng, nhấn Move the selected folder(s) to the destination (biểu tượng hình mũi tên màu xanh) để bắt đầu tiến trình di chuyển. Sau khi hoàn tất, bạn sẽ thấy danh sách những phần mềm được di chuyển sẽ hiển thị ở cột Folders in Source thay vì Folders in Destination.
Nếu vì một lý do nào đó, bạn muốn “trả” những phần mềm đã di chuyển về lại thư mục ban đầu thì chỉ việc làm tương tự. Đánh dấu chọn những phần mềm cần “trả về” rồi nhấn nút Move the selected folder(s) back to source (biểu tượng hình mũi tên màu vàng). Thế là xong!
Thử nghiệm của người viết, tất cả những phần mềm khi di chuyển sang địa chỉ mới đều hoạt động bình thường như trước. Song khuyến cáo của người viết là bạn nên không nên di chuyển những thư mục phần mềm hệ thống, đồng thời nên chạy SymMover với đĩa cứng có định dạng NTFS, dưới quyền administrator để thuận lợi hơn trong quá trình sử dụng.


Anti-Twin: Truy tìm file trùng lặp trên máy tính

Anti-Twin: Truy tìm file trùng lặp trên máy tính


Nếu có thói quen download hàng tá thứ trên mạng về máy tính thì không thể tránh khỏi trường hợp nhiều file có nội dung trùng lặp, gây tốn dung lượng vô ích. Với Anti-Twin, bạn có thể lấy lại phần dung lượng tiêu tốn đó.

Bạn có thể tải về bản cài đặt hoặc portable của chương trình tại đây (dung lượng 900KB).
Cách sử dụng Anti-Twin khá đơn giản. Đầu tiên, bạn chọn thư mục cần tìm file trùng lặp ở mục Basic Folder, bạn cũng có thể chọn hai thư mục cùng lúc (đánh dấu chọn 2 folder). Tiếp theo, bạn chọn File filter… để chỉ định các dạng file cần tìm kiếm, cũng có thể giới hạn dung lượng file để tìm kiếm nhanh và chính xác hơn. Vì chương trình phân tích dựa trên nội dung file nên nếu gặp các file dung lượng lớn thì sẽ tốn nhiều thời gian. Đặc biệt, với các file hình ảnh, chương trình so sánh từng pixel một để tìm ra các ảnh giống nhau với độ chính xác cao. Phần Comparison method, bạn nên để mặc định để việc tìm kiếm chính xác hơn.
Khi đã thiết lập xong xuôi, bạn nhấn Search for duplicate files để bắt đầu tìm kiếm. Quá trình hoàn tất, bạn sẽ được chuyển qua thẻ Result để xóa các file trùng lặp. Bạn có thể chọn file thủ công để xóa hoặc chọn theo bộ lọc/thư mục. Chắc chắn bạn sẽ tiết kiệm được nhiều dung lượng đĩa khi sử dụng chương trình này.


Equation And Calculation 5.0: Chèn công thức, vẽ đồ thị toán học trong Word cực dễ

Equation And Calculation 5.0: Chèn công thức, vẽ đồ thị toán học trong Word cực dễ


Hiện chưa có công cụ nào có thể giúp bạn vừa chèn công thức toán học, vừa vẽ đồ thị toán học dễ dàng ngay trong Word như add-in Equation and Calculation.


Tương thích: Windows XP/Vista/7.
Phiên bản 5.0 (Office 2003 SP1, SP2): Tải tại đây.
Phiên bản 3.0 (Office 2003 SP3): Tại tại đây.
Là một add-in được thiết kế riêng cho Microsoft Word 2003, Equation and Calculation giúp bạn dễ dàng xây dựng các công thức toán học phức tạp (căn thức bậc n, biểu thức tích phân, phương trình bậc hai, hệ phương trình, giải phương trình tuyến tính,…), và vẽ các loại đồ thị (hàm số mũ, hàm số phương trình bậc hai,…) chỉ với vài dòng lệnh cơ bản.
Để tích hợp add-in vào trong Word, bạn cần thiết lập chế độ macro là Lowhoặc Medium. Từ cửa sổ của Word, bạn vào menu Tools > Macro > Security, chọn mức thiết lập là Low và kích OK.
Sau đó, bạn tiến hành giải nén tập tin tải về và kích đúp tập tin Equation And Calculation 5.01.exe để cài đặt. Xong, Word sẽ khởi tạo và nạp sẵn add-in để bạn sử dụng.

Giao diện add-in menu gồm các thành phần sau:
- Tạo công thức: Giúp bạn tạo các công thức toán học gồm: biểu thức căn (căn bậc hai, căn bậc n), phân số, hỗn số, lũy thừa, số mũ, tổ hợp, chỉnh hợp, góc, cung, vector, tích phân, các hàm lượng giác, các loại phương trình,…
- Sửa công thức: Định dạng lại các công thức đã tạo, chỉnh sửa vị trí dấu mũ, khoảng cách giữa dấu ngoặc hay các thành phần liên kết.
- Tính toán: Giúp bạn giải quyết một số bài toán cơ bản như: giải hệ phương trình tuyến tính, giải phương trình bậc 1, bậc 2, phân tích biểu thức ra thừa số nguyên tố,…
- Vẽ đồ thị, vẽ hình: Bao gồm các phép vẽ đường tròn, vẽ tiếp tuyến, vector, vẽ giao điểm, vẽ lưới, vẽ trục toạ độ, vẽ đồ thị,…
- Chèn: Chèn một số ký hiệu toán học đặc biệt như: Alpha, Beta, Gamma,…

1. Chèn một số ký hiệu toán học cơ bản:
-Chèn căn bậc hai của một số (căn của a): Bạn gõ từ khóa .cc a(có thể có hoặc không có khoảng cách giữa từ khóa và giá trị biến số), chẳng hạn khi gõ.cc3 và nhấn Ctrl+Shift+Enter bạn sẽ có được (lưu ý, kết thúc một công thức toán học là phím Ctrl+Shift+Enter)
- Chèn căn bậc a của b (căn bậc a,b): Bạn gõ từ khóa .cb a,b (ví dụ .cb 3,5và nhấn Ctrl+Shift+Enter bạn sẽ có được công thức ).
- Chèn biểu tượng góc, cung: Để chèn biểu tượng góc ABC, bạn sẽ gõ từ khóa .goc ABC (hoặc thay ABC bằng góc mà bạn muốn tạo). Khi đó, bạn sẽ thu được ký hiệu, với cung bạn cũng thực hiện tương tự nhưng gõ từ khóa.cung AB.
- Tạo số mũ, luỹ thừa cho một số: Để chèn chỉ số trên (số mũ), bạn gõ từ khóa .mu a (ví dụ x.mu28 bạn sẽ thu được x\s\up7(\l(2\s\up7(\l(2). Để chèn mũ có dạng chỉ số dưới, bạn sẽ dùng từ khóa .cs b(ví dụ x.cs3 bạn sẽ thu được x).

2. Giải phương trình bậc hai, hệ phương trình tuyến tính
a. Giải phương trình bậc hai, bậc ba
Bạn thực hiện theo ba bước:
- Gõ lệnh .ptb2 và nhập các hệ số a, b, c (hoặc gõ .ptb3 và nhập các hệ số a, b, c, d).
- Gán ký hiệu cho phương trình, hệ phương trình bằng biểu thức .db(1).
- Dùng lệnh .Gpt (1) để giải phương trình bậc hai, hoặc gõ lệnh .Ghpt (1) để giải hệ phương trình.
Chẳng hạn, để giải phương trình 3*x\s\up7(\l(2\s\up7(\l(2+12*x-15 bạn sẽ thực hiện các bước:
Bước 1: Gõ từ khóa .ptb2 3,12,-15 để nhập ba hệ số a, b, c trong phương trình bậc hai. Xong, nhấn Ctrl+Shift+Enter. Lúc này, bạn sẽ thu được biểu thức 3x\s\up7(\l(2\s\up7(\l(2+12x-15.
Bước 2: Bạn gõ lệnh .db(1)= trước phương trình mới xuất hiện và nhấnCtrl+Shift+Enter, bạn sẽ có được (1) = 3*x2+12*x-15.
Bước 3: Gõ lệnh .gpt(1) và nhấn Ctrl+Shift+Enter, bạn sẽ có ngay kết quả cần tìm.

3. Vẽ đồ thị trong Word
Để vẽ đồ thị trong Word, bạn cũng thực hiện các bước gán biến tương tự trên. Thêm đó, bạn sẽ có bước kẻ trục tọa độ và vẽ đồ thị.
- Kẻ trục tọa độ, bạn dùng ký hiệu .vetrucluoi x,y,c (trong đó x, y là giá trị hoành độ và tung độ, giá trị c là tốc độ vẽ đồ thị thường chọn là 1).
- Vẽ đồ thị bằng lệnh .vedothi f(x), với f(x) là biến được đặt bởi lệnh .db f(x).
Ví dụ, để vẽ đồ thị Parabol f(x)= x2+2x-3 bạn thực hiện như sau:
Bước 1: Gõ lệnh .dbf(x)=x*x+2x-3 và nhấn Ctrl+Shift+Enter.
Bước 2: Gõ lệnh vetrucluoi -5,5,1.
Bước 3: Gõ lệnh .vedothi f(x) và nhấn Ctrl+Shift+Enter để thấy kết quả.
4. Nhúng add-in vào PowerPoint
Add-in này cũng có thể dùng với PowerPoint, bạn chạy tập tin EAC for PowerPoint trong thư mục C:\program files\Equation And Calculation 5.0 để tích hợp nó vào PowerPoint.
Sau đó, để mở công cụ này lên, bạn vào menu Insert > Object và chọnMicrosoft Word Document. Khi đó, bạn có thể thực hiện việc chèn các biểu thức toán học này vào PowerPoint.
Phần mềm được viết bởi tác giả Phạm Bá Hưng. Mọi thư từ và góp ý về sản phẩm, các bạn có thể liên lạc với tác giả qua email phambahung68@gmail.com.


GetData Explorer View 4.4: Xem 100 định dạng file bằng 1 phần mềm duy nhất

GetData Explorer View 4.4: Xem 100 định dạng file bằng 1 phần mềm duy nhất


Nhờ tính năng hỗ trợ xem đa định dạng file, bạn có thể dùng Explorer View (EV) mở nhiều định dạng đặc biệt như: PSD (Photoshop), DWG (AutoCAD), AI (Illustrator), CRW (Canon RAW),... thay vì phải cài đặt hàng chục phần mềm để mở riêng từng tập tin.

Tải tại đây (dung lượng 11,25MB), tương thích Windows XP/Vista/7.
EV hoạt động như một ứng dụng tích hợp trong Windows Explorer ngay khi cài đặt xong, việc truy xuất nội dung tập tin trở nên vô cùng dễ dàng, và bạn sẽ không cần phải nhấp đôi chuột vào tập tin mà vẫn có thể xem được nội dung của chúng.

Các định dạng mà EV hỗ trợ bao gồm: PowerPoint (PPT), AutoCAD (DWG,...), Visio, Excel, PDF, Photoshop (PSD), Open Office (ODT), Paintshop,... Bạn có thể tham khảo thêm danh sách các định dạng tập tin mà EV hỗ trợ tại http://tinyurl.com/6pa3zhj.
Sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ thường trú dưới khay hệ thống với biểu tượng kính lúp và thư mục, bạn nhấp đôi vào biểu tượng thư mục để mở Windows Explorer. Mặc định cửa sổ Windows Explorer sẽ không hiển thị giao diện của EV, bạn bấm phím F8 trên bàn phím để hiển thị hoặc ẩn đi.

Để xem nhanh tập tin trong cửa sổ Explorer, bạn chỉ việc chọn tập tin cần xem, EV sẽ hiển thị nội dung của tập tin bên dưới cửa sổ của nó, và tùy theo định dạng tập tin mà EV sẽ có cách hiển thị khác nhau, với tập tin video EV sẽ hiển thị trình nghe nhạc/xem phim, hiển thị ảnh khi bạn chọn tập tin ảnh, hiển thị các đoạn văn bản khi bạn chọn xem tài liệu,… Với tài liệu, bạn có thể sao chép nhanh nội dung để dán vào các trình soạn thảo khác, các tập tin media như video hay âm thanh bạn cần bấm Play mới có thể xem được.
Ngay bên trên phần hiển thị nội dung tập tin có thanh công cụ với các nút bấm như: sao chép, in ấn, phóng to, xem thuộc tính, các nút Play – Pause, Stop,… Bạn có thể bấm vào đó để sử dụng khi cần.

Acronis Drive Monitor 1.0: Cảnh báo nhanh sức khoẻ đĩa cứng

Acronis Drive Monitor 1.0: Cảnh báo nhanh sức khoẻ đĩa cứng


Acronis Drive Monitor (ADM) giúp bạn theo dõi, giám sát tình trạng sức khỏe đĩa cứng và đưa ra các cảnh báo hỏng hóc trong quá trình vận hành. Nhờ đó bạn sẽ bảo vệ được những dữ liệu quan trọng của mình trước khi có sự cố xảy.

Tải tại đây (dung lượng 16MB), tương thích Windows XP/Vista/7.

Quá trình cài đặt ADM cũng tương tự như những phần mềm khác, tại giao diện hiện ra, bạn chọn mục Install Acronis Drive Monitor và làm theo các bước hướng dẫn cho tới khi hoàn tất. Sau đó, bạn nhấn đúp biểu tượng chương trình trên desktop để khởi động. Giao diện chức năng của ADM gồm ba đề mục là DiskBackup và Critical Events.
- Disk: Đưa ra cảnh báo về nhiệt độ của ổ cứng hiện tại và các thông tin chi tiết về ổ cứng như: tên, các phân vùng, dung lượng và tình trạng sức khỏe (theo tỉ lệ phần trăm). Trong đề mục Disk này có ba thẻ báo cáo là: Disk overview (báo cáo cái nhìn tổng quan về ổ cứng, nhiệt độ), S.M.A.R.T. parameters (các thông số về việc theo dõi ổ cứng), Events (các sự kiện đáng lưu ý).
- Backup: Chương trình sẽ kiểm tra hệ thống xem đã được cài đặt sẵn chương trình hỗ trợ sao lưu dữ liệu nào chưa, nếu chưa bạn sẽ được khuyến cáo tải về chương trình sao lưu dữ liệu của hãng Acronis.
- Critical events: Đề mục này sẽ thông báo cho bạn biết những nguy hiểm mà ổ cứng đang gặp phải có nguy cơ gây mất mát dữ liệu. Một số sự kiện về Windows như lỗi liên quan đến driver, các tập tin hệ thống, …

* Thiết lập cho chương trình
Bạn bấm nút Options để mở cửa sổ thiết lập, trong cửa sổ này gồm có các đề mục:
+ Alerts: Thiết lập cảnh báo các vấn đề ổ cứng qua email, bạn nhấn vào liên kết Change settings và điền các thông số cần thiết như: địa chỉ emailSMTP Server, tài khoản mật khẩu,... Xong, bấm Send test message để kiểm tra (khi nhận được thư thông báo thành công bạn quay trở lại chương trình và bấmOK). Trong những trường hợp xấu nhất chương trình sẽ tự động thông báo về email giúp bạn.
+ Temperature monitoring: Thiết lập cho việc giám sát nhiệt độ ổ cứng, chỉ áp dụng với các ổ cứng hỗ trợ công nghệ S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology). Công nghệ này sẽ theo dõi và thông báo những trường hợp xấu về ổ cứng để bạn có phương pháp xử lý kịp thời, nếu ổ cứng không hỗ trợ thì tính năng này sẽ không được kích hoạt.
Trong trình đơn Unit of temperature, bạn có thể chọn đơn vị đo nhiệt độ làoC hoặc oF. Nếu muốn tùy chỉnh mức nhiệt độ nhất định trong việc cảnh báo, bạn kích chọn tại hai mục Warning disk temperature và Critical disk temperature.

+ Critical events monitoring:Kích hoạt tính năng theo dõi các sự kiện quan trọng của hệ thống.
+ Disks monitoring:Thiết lập chế độ theo dõi cho ổ cứng, bấm Change để thay đổi. Bạn nên giữ mặc định với công nghệ theo dõi S.M.A.R.T.
+ Backup monitoring: Thiết lập việc theo dõi sao lưu cho từng phân vùng. Bạn có thể bấm Disable để tắt theo dõi những phân vùng không mong muốn.


Windows Surface Scanner 2.0: Quét, sửa lỗi bad-sector ổ cứng

Windows Surface Scanner 2.0: Quét, sửa lỗi bad-sector ổ cứng


Window Surface Scanner (WSS) là công cụ miễn phí giúp phát hiện bad-sector, các lỗi liên quan đến đĩa cứng và hiển thị báo cáo chi tiết để bạn dùng phần mềm chuyên dụng sửa lỗi.

Tải tại đây (dung lượng 2,18MB, miễn phí), tương thích Windows XP/Vista/7.
Giao diện chính của chương trình gồm hai phần chính: Physical Media Listhiển thị chủng loại đĩa cứng kết nối, dung lượng, và Bad Block List hiển thị chi tiết các vùng (block) bị lỗi trên bề mặt đĩa.

1. “Nạp” đĩa cứng để quét
Nếu lần đầu sử dụng, bạn sẽ thấy chưa có ổ đĩa cứng nào được nạp vào WSS, do đó bạn cần nhấn nút Mount để chương trình quét tất cả các ổ cứng đang kết nối với máy tính. Hoàn tất, mục Bus Type sẽ hiển thị loại cổng giao tiếp của ổ cứng, dung lượng ổ cứng sẽ được hiển thị ở mục Media Size.
Tiếp đến, bạn chọn ổ cứng cần kiểm tra và nhấn Scan để thực hiện việc chẩn đoán. Nếu có lỗi thì chương trình sẽ hiển thị ở khung Bad Block List với các mục Block (hiển thị vị trí xảy ra lỗi), Error (các thông báo mô tả về các lỗi được phát hiện).
Tốc độ quét của chương trình là khá nhanh, ổ cứng khoảng 20GB thì chỉ tốn khoảng một phút. Khi phát hiện lỗi thì điều đầu tiên bạn cần làm là sao lưu lại tất cả dữ liệu sang một ổ cứng khác. Sau đó có thể dùng phần mềm HDD Bad Sectors Repair để sửa “bad” cho đĩa cứng bị lỗi.

2. Dùng HDD Regenerator để sửa “bad” cho đĩa cứng
Trường hợp đĩa cứng bị “bad” không phải là đĩa cứng chứa Windows. Bạn có thể tải ngay ứng dụng HDD Regenerator để sửa lỗi. Nếu đĩa cứng bị “bad” là đĩa cứng đang chạy hệ điều hành, bạn phải tạo thêm USB tích hợp công cụ này để sửa chữa từ môi trường DOS.
Để làm điều này, bạn cài đặt HDD Regenerator và khởi động nó lên, tiếp đến cắm USB vào máy. Từ giao diện chính của chương trình, bạn nhấn Bootable USB Flash, chọn USB trong danh sách rồi nhấn OK. Tiếp theo, bạn dùng USB này để khởi động vào chế độ DOS (nhớ chọn ưu tiên khởi động USB từ BIOS). Tại giao diện chính của chương trình, bạn nhấn phím số 2 để chọn chế độ quét Normal Scan, khi quét xong bạn nhấn phím số 1 (Scan and Repair). Chương trình sẽ tự động quét và sửa chữa khi gặp phải các bad-sector.


AdFender: Chặn quảng cáo trên mọi trình duyệt

AdFender: Chặn quảng cáo trên mọi trình duyệt


AdFender với cơ sở dữ liệu đồ sộ gần như có thể chặn hết quảng cáo trên các trang web, ứng dụng.

Tải AdFender tại đây (dung lượng 1,43MB), tương thích Windows XP/Vista/7.

Vì chương trình không phải plug-in dành riêng cho trình duyệt nào nên khả năng chặn quảng cáo có hiệu lực đối với rất nhiều ứng dụng, trong đó có hầu hết các trình duyệt web, phần mềm chat (như: Windows Live Messenger hay Yahoo!, AOL, ICQ), ứng dụng Peer-to-peer. Khi chạy AdFender, quảng cáo trên các ứng dụng hỗ trợ sẽ hoàn toàn biến mất, đem lại không gian lướt web hoặc không gian chat thông thoáng hơn. Không những vậy, lợi ích mà chương trình đem lại cũng rất lớn bao gồm: giảm thiểu dung lượng tải trang web đồng nghĩa với giảm chi phí internet trả theo lưu lượng, tăng tốc độ lướt web do quảng cáo bị loại bỏ, tăng độ bảo mật.

Cách sử dụng chương trình khá đơn giản, bạn không cần phải thao tác nhiều, chỉ cần khởi động chương trình rồi kích hoạt là xong. Ở mục Overview, bạn sẽ thấy một số thông tin thống kê về hoạt động của chương trình, bao gồm: số truy cập được quét, số quảng cáo/banner/flash được chặn, dung lượng đã tiết kiệm được. Mục Settings, bạn có thể tinh chỉnh để một số trang web sẽ không bị chặn quảng cáo bởi chương trình. Mục Cookies và History dùng để xóa thông tin duyệt web của trình duyệt Internet Explorer, tăng tính bảo mật hệ thống. Phần Log ghi lại nhật ký hoạt động của chương trình. Trong khi làm việc, AdFender sẽ thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu bộ lọc để hoạt động tối ưu hơn.

“Biến” avatar thành biểu tượng chat Facebook

“Biến” avatar thành biểu tượng chat Facebook


Ngoài những biểu tượng cảm xúc ngộ nghĩnh được Facebook cung cấp sẵn, bạn có thể dùng chính avatar của mình hay của một người bất kỳ làm biểu tượng cảm xúc khi chat.

Để thực hiện điều này, từ cửa sổ chat Facebook, bạn nhập dòng lệnh[[username]] và nhấn Enter, trong đó username là tên người dùng mà bạn muốn hiển thị biểu tượng cảm xúc bằng avatar của họ.
Bạn có thể tìm thấy tên người dùng này bằng cách truy cập vào trang cá nhân của người đó. Tại thanh địa chỉ của trình duyệt, bạn sẽ nhìn thấy đường dẫn dạng https://www.facebook.com/username, trong đó username chính là tên người dùng (chẳng hạnhttps://www.facebook.com/thanhphongforever thìthanhphongforever chính là username cần tìm).


Trong trường hợp nếu không thấy tên người dùng mà chỉ thấy một đường dẫn dạng như https://www.facebook.com/profile.php?id=100001893443029, lúc này bạn hãy thay cú pháp [[username]] thành [[ID]], tức thay tên người dùng bằng dãy số ID của tài khoản mà bạn có được. Dãy số này sẽ nằm ngay sau từ khóa id= của đường dẫn trên trang cá nhân của người đó, khi đó biểu tượng cảm xúc xuất hiện sẽ là avatar của chính người mà bạn đã nhập vào



PDF-XChange 2012 Pro: Xử lý PDF đa năng

PDF-XChange 2012 Pro: Xử lý PDF đa năng


Nếu bạn đang cần một công cụ xử lý PDF đa năng và toàn diện, có thể giúp bạn mã hóa tập tin PDF, chuyển đổi hình ảnh sang dạng PDF, trích xuất nội dung tài liệu,… thì PDF-XChange 2012 Pro là sự chọn lựa hợp lý.

Tải tại đây (dung lượng 31MB), tương thích Windows XP/Vista/7/8.
PDF-Xchange 2012 Pro bao gồm nhiều công cụ xử lý PDF khác nhau, trong đó công cụ PDF Viewer để xem các tài liệu PDF theo dạng thẻ, PDF Tools là tập hợp các công cụ xử lý PDF chuyên dụng.

1. PDF Tools – 14 công cụ xử lý PDF
Bạn khởi động công cụ PDF-Tools từ shortcut trên desktop. Công cụ này được chia thành ba nhóm:
- Create a New PDF Document From: Tạo tài liệu PDF từ tập tin hình ảnh, tập tin văn bản và từ máy Scan.
- Add, Modify or Extract content from an existing PDF Document:Gồm rất nhiều công cụ khác nhau để bạn thêm, sửa và trích xuất các nội dung của tài liệu PDF. Bao gồm: Bookmarks (thêm đánh dấu nhanh cho trang bất kỳ trong tài liệu), Split/Merge (chia nhỏ một tập tin thành nhiều tập tin nhỏ hoặc gộp các tập tin nhỏ thành một), Edit Page/Content Settings (giúp bạn thay đổi kích cỡ trang giấy, cắt cúp, xoay hướng tài liệu, chèn watermark, chỉnh sửa ảnh thu nhỏ, …), Simple Optimization of PDF(s) (nén và tối ưu tập tin PDF), Simple PDF Page Extraction (trích xuất trang bất kỳ thành một tập tin PDF mới), Extract Image from PDF (trích xuất hình ảnh trong tài liệu PDF lưu thành tập tin ảnh), Convert PDF to .RTF/.DOC/.TXT (chuyển đổi PDF sang các định dạng văn bản khác), Add hyperlink in PDF Document (chèn siêu liên kết) và Overlay PDF files with PDF file (lồng hai tài liệu hiển thị chồng lên nhau).
- Other ToolsEmail/Upload Files (gửi tài liệu qua email hoặc tải lên mạng) và Import/Export settings (xuất và nhập các thiết lập của chương trình).
2. Xem và hiệu chỉnh tài liệu với PDF Viewer
Bạn có thể đọc các tài liệu PDF bằng công cụ PDF-Viewer của chương trình. Ngoài tính năng xem nội dung tài liệu PDF, bạn còn có thể dễ dàng chỉnh sửa nội dung của tập tin PDF qua nhóm công cụ Comment And Markup Tools.
Đầu tiên bạn vào menu Tools > Comment And Markup Tools, trong menu con của Comment And Markup Tools có rất nhiều công cụ khác nhau để bạn lựa chọn, điển hình là các công cụ Typewriter (chèn trực tiếp một đoạn text vào file PDF), Text Box Tool (chèn hộp chú thích), Stamp Tool (chèn con dấu cho tập tin), File Attachment Tool (đính kèm trực tiếp tập tin vào file PDF),… Ngoài ra còn rất nhiều các công cụ dùng để vẽ các mũi tên hướng dẫn, khoanh vùng để bạn có thể nhấn mạnh các đoạn cần hướng dẫn hoặc làm nổi bật.
Một tính năng thú vị khác là Loupe Zoom, tính năng này sẽ hỗ trợ đắc lực cho những người lớn tuổi khi đọc những tài liệu có kích cỡ chữ nhỏ, bằng cách khoanh vùng và phóng lớn nội dung hiển thị trên tài liệu. Để sử dụng, bạn truy cập menu Tools > Zoom Tools > Loupe Tool, con trỏ chuột sẽ trở thành hình chiếc kính lúp, bạn chỉ việc nhấn vào vùng chữ nhỏ để phóng to nội dung của nó ra.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xuất tài liệu thành tập tin hình ảnh, bằng cách nhấn phải lên trang tài liệu và chọn Export > Export to Image. Tiếp theo, bạn chọn Current Page để trích xuất trang đang xem hoặc All để xuất toàn bộ tài liệu sang định dạng ảnh.

Free OCR To Word 5.0.1: Chuyển ảnh sang văn bản, hỗ trợ tiếng Việt

Free OCR To Word 5.0.1: Chuyển ảnh sang văn bản, hỗ trợ tiếng Việt


Phần mềm hỗ trợ chuyển file ảnh (dạng ký tự) sang văn bản (có thể biên tập được), ưu điểm nhỏ gọn, miễn phí và khả năng nhận dạng ký tự khá tốt, kể cả tiếng Việt.

Chương trình có dung lượng 6,1MB, tương thích Windows XP/Vista/7, tải miễn phí tại đây.
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, bạn nhấn biểu tượng Scan trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Select Acquire Device hiện ra, bạn chọn máy scan đang dùng rồi nhấn OK. Nếu đã scan sẵn các trang sách và lưu dưới dạng file ảnh, thì từ giao diện chính, bạn nhấn biểu tượng Open rồi chỉ đến nơi lưu các file ảnh, nhấn Open. Lúc này, bạn có thể sử dụng các biểu tượng như:Enlarge (phóng to), Reduce (thu nhỏ), Fit Width (làm vừa khít chiều rộng),Fit Image (hiển thị toàn bộ nội dung ảnh), Rotate ACW (lật trái), Rotate CW(lật phải) để xem và sắp xếp nội dung phù hợp nhất.


Tiếp đó, bạn nhấn vào biểu tượng OCR để bắt đầu công việc nhận dạng và trích xuất ký tự. Nếu chỉ muốn trích xuất một phần nội dung trong file ảnh hãy sử dụng biểu tượng Enlarge để phóng to ảnh, nhấn giữ chuột và kéo để tạo một khung nét đứt hình chữ nhật xác định vùng cần trích xuất trên ảnh rồi nhấnOCR. Sau khi quá trình nhận dạng ký tự hoàn tất, kết quả thu được sẽ hiển thị tại khung bên phải để bạn dễ dàng so sánh. Lúc này, bạn có thể thao tác trực tiếp trên nội dung ở khung bên phải như sửa chữa, điền thêm nội dung mới, sử dụng bàn phím để xóa (Delete), chép (Ctrl+C), dán (Ctrl+V), hay sử dụng các lệnh từ menu phải chuột. Bạn cũng có thể nhấn biểu tượng Copy all Texts to Clipboard Document để lưu toàn bộ nội dung vào vùng nhớ đệm, nhấnSave Text để lưu lại thành văn bản .txt, hoặc nhấn Export text into Microsoft Word chuyển nội dung sang Word.


Avira DNS Repair Tool: Phục hồi cấu hình DNS trên máy nhiễm malware

Avira DNS Repair Tool: Phục hồi cấu hình DNS trên máy nhiễm malware


Khi lây nhiễm vào hệ thống malware DNSChanger sẽ tự động thay đổi cấu hình DNS của máy khiến bạn không thể truy cập web, hoặc chuyển hướng trang web truy cập sang trang giả mạo. Avira DNS Repair Tool sẽ giúp giải quyết nhanh vấn đề này.

Để biết được máy tính của bạn có bị nhiễm DNSChanger hay không, trước hết, bạn hãy truy cập vào địa chỉ http://www.dns-ok.de, nếu nhận được thông báo Ihr System ist nicht vom Trojaner “DNSChanger” betroffen thì máy tính bạn đang được an toàn.
Ngược lại, bạn hãy sử dụng công cụ Avira DNS Repair Tool phát hành bởi Avira để khắc phục tình trạng này. Tải phần mềm tại đây hoặc tại đây.
Sau khi tải về, bạn có thể khởi chạy chương trình trực tiếp mà không phải cài đặt. Khi chạy công cụ này, bạn sẽ nhận được bảng thông báo về quy định bản quyền, bấm Accept để chấp nhận. Tiếp theo, nếu máy tính không bị ảnh hưởng bởi malware DNSChanger thì bạn sẽ nhận được thông báo The DNS settings of your system have not been manipulated by the DNSChanger, còn nếu máy tính bị nhiễm thì công cụ sẽ tự động sửa lỗi DNS giúp bạn.

Kiểm tra ảnh đã qua chỉnh sửa hay chưa?

Kiểm tra ảnh đã qua chỉnh sửa hay chưa?


Dịch vụ trực tuyến FotoForensics giúp bạn biết được những tấm ảnh chia sẻ trên mạng là ảnh gốc hay đã qua chỉnh sửa.

Ngày nay, với sự trợ giúp của “phù thủy ảnh số” Photoshop cùng các chương trình xử lý ảnh chuyên nghiệp, mọi người cho dù chuyên hay không chuyên vẫn có thể dễ dàng biến một tấm ảnh bình thường, không có gì đặc biệt thành tấm ảnh đẹp mắt khiến cho những người xem phải trầm trồ ngạc nhiên. Chính vì lẽ đó mà khi xem những tấm ảnh “hotgirl”, “hotboy”… được chia sẻ trên web hay các mạng xã hội, bạn sẽ “không biết đâu mà lần” rằng ảnh nào là thật, ảnh nào đã qua khâu chỉnh sửa nếu chỉ quan sát bằng mắt thường? May thay đã có dịch vụ trực tuyến FotoForensics giúp làm việc này.
Truy cập địa chỉ fotoforensics.com, bạn sẽ được cung cấp hai lựa chọn nguồn ảnh để kiểm tra. Thứ nhất, với ảnh có sẵn trên mạng, bạn chỉ việc nhập đường dẫn trực tiếp đến ảnh vào ô Image URL rồi nhấn Process URL. Thứ hai, với ảnh lưu trên máy tính, bạn nhấn Browse, duyệt chọn ảnh trong trong hộp thoại mở ra, nhấn Upload Picture (hỗ trợ các định dạng JPEG và PNG). FotoForensics sử dụng thuật toán thông minh Error Level Analysis (ELA) – phân tích lỗi ảnh ở từng cấp độ khác nhau để xử lý. Hoàn tất, trang kết quả sẽ cung cấp ảnh ban đầu và ảnh phân tích, bạn quan sát và so sánh hai bức ảnh này sẽ biết được là ảnh đã chỉnh sửa hay chưa, thậm chí là thay đổi như thế nào. Để biết chính xác, bạn tham khảo những kiến thức cơ bản về thuật toán ELA và các hướng dẫn tại đây.

Nhận hết 4GB RAM trên Windows 7 32-bit

Nhận hết 4GB RAM trên Windows 7 32-bit


Với cách làm sau đây, bạn có thể hoàn toàn sử dụng được 4GB RAM trên hệ điều hành Vista/7, và hoàn toàn có thể cán mốc 8GB RAM với các hệ điều hành Server.

Tùy thuộc vào phiên bản hệ điều hành sử dụng (Desktop hay Server, Starter hay Professional/Ultimate), mà Windows có thể nhận được dung lượng RAM tối đa được cài đặt ở các mức độ khác nhau, cụ thể:
Phiên bảnDung lượng RAM tối đa nhận dạng cho Windows 32-bit
Windows 7 Ultimate4GB
Windows 7 Professional4GB
Windows 7 Home Basic4GB
Windows 7 Starter2GB

Một điều lưu ý, cách này chỉ thực hiện được với các CPU hỗ trợ 64-bit (bạn xem bằng cách nhấn phải My Computer > Properties, tìm đến dòngComputer và nhìn bên dưới để thấy có tính năng Physical Address Entension hay không, nếu có là CPU của bạn hỗ trợ địa chỉ 64-bit, và hoàn toàn có thể “tăng” RAM lên 4GB trên hệ điều hành 32-bit).
Với Windows 7 32-bit, nhiều bạn có thể nhầm tưởng giữa việc hệ điều hành nhận dạng dung lượng RAM gắn trên máy tính, với việc dung lượng RAM mà hệ điều hành có thể sử dụng (không gian địa chỉ bộ nhớ). Cụ thể bạn gắn trên máy tính 4GB RAM hay hơn nữa, thì trên Windows 7 32-bit vẫn nhận dạng được dung lượng RAM mà bạn gắn vào, tuy nhiên đó không phải là dung lượng bộ nhớ RAM mà hệ điều hành có thể sử dụng. Bạn phải bật Task Manager lên và xem tại mục Physical Memory > Total để biết chính xác dung lượng RAM mà Windows có thể khai thác.

* Cài đặt chức năng mở rộng địa chỉ vùng nhớ trên Windows 7:
Đầu tiên, bạn nhấn nút Start và gõ lệnh CMD > Enter tại khung tìm kiếmSearch. Trong hộp thoại Command Prompt xuất hiện, bạn gõ lệnh BCDEdit /v.Lúc này, bạn sẽ thấy đầy đủ các thông tin về Boot Loader của Windows 7, tìm đến dòng Windows Boot Loader > indentifier, nhấn phải chuột và chọn lệnh Mark. Sau đó tiến hành tô đen các tham số ở dòng này và chọn Copy(dãy số ở dòng này có dạng {xxx-xx-xxx-xxx-xx}).
Tiếp đến, bạn gõ thêm dòng lệnh sau BCDEdit /set {xxx-xx-xxx-xxx-xx} PAE ForceEnable, với {xxx-xx-xxx-xxx-xx} là dãy thông số có được từ lệnh BCDEdit /v ở trên. Để việc sao chép được chính xác, bạn có thể nhấn phải vào khung nhập liệu và chọn lệnh Paste.
Khi có dòng thông báo xuất hiện The operation completed successfullynghĩa là đã thành công, bạn cho máy khởi động lại và bật Task Manager để kiểm tra.
Lưu ý: Bạn cũng có thể áp dụng cho Windows XP 32-bit (CPU hỗ trợ 64-bit) bằng cách, từ menu Start, bạn chọn Run và gõ dòng lệnh sau C:\boot.ini và nhấn Enter. Tại dòngmulti(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /noexecute=optin /fastdetect, bạn chèn sau tham số/fastdetect dòng chữ /PAE.